Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
155719

Hội nghị rà soát hộ nghèo cận nghèo năm 2022

Ngày 14/10/2022 08:54:47

BCĐ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022

Ngày 11 tháng 10 năm 2022 tại hội trường UBND xã Triệu Thành BCĐ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 tổ chức hội nghị liên tịch gồm Đảng ủy, HĐND, UBND, MTTQ xã các phó trưởng đoàn thể, cán bộ công chức, tổ rà soát của thôn.

Đồng chí Hà Văn Tấn CT UBND xã trưởng ban chỉ đạo chủ trì, các đồng chí trong BCĐ báo cáo kế hoạch rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2022 và tập huấn cho đội ngũ rà soát viên năm 2022 và các thành viên BCĐ.

Đồng chí Lê Văn Hoàng bí thư Đảng ủy phát biểu kết luận và giao nhiệm vụ.

 

 

KẾ HOẠCH

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp,

lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy

định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Nghị định 07);

Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy

định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định

hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung

bình giai đoạn 2022 - 2025 (gọi tắt là Quyết định 24);

Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ

nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,

ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình và mẫu biểu báo cáo (gọi tắt là

Thông tư 07);

Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TTBLĐTBXH (gọi tắt là Thông tư 02);

Kế hoạch số 4757/KH-UBND ngày 27/9/2022 của UBND huyện Triệu

Sơn về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm

nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình

năm 2022 (Gọi tắt là Kế hoạch số 4757).

Ủy ban nhân dân xã Triệu Thành ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ

cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư

nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 với những nội dung

sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức rà soát nhằm xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và thu nhập của hộ

làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung

bình năm 2022 để đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo năm

2022, đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ

bản của người dân giúp các cấp chính quyền triển khai thực hiện các chính sách

giảm nghèo, an sinh xã hội và các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2023 và

các năm tiếp theo.

2. Yêu cầu

Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông

nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm

2022 thực hiện đúng phương pháp, quy trình được quy định tại Quyết định 24,

Thông tư 07, Thông tư 02 và Kế hoạch số 4757 đảm bảo công khai, dân chủ;

đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương; sự

giám sát của Mặt trận Tổ quốc và sự tham gia của người dân.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi  Thực hiện trên địa bàn toàn xã.

2. Đối tượng áp dụng

Hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà

soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư

nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn xã.

III. NỘI DUNG

1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo

1.1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều

a) Tiêu chí thu nhập

- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.

- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.

b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà

ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số),

gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế;

trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở;

diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ

sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

1.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình

a) Chuẩn hộ nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu

người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức

độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng

từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt

dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Chuẩn hộ cận nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu

người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường

mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng

từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu

hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu

người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng

trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

2. Quy trình, tiến độ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu

nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có

mức sống trung bình.

2.1. Quy trình rà soát định kỳ: (Theo quy định tại điều 4 Quyết định số 24)

Bước 1. Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát (Mẫu số 03). Xong trước

ngày 04/10/2022.

Ban Chỉ đạo rà soát xã chủ trì, phối hợp với thôn lập danh sách hộ gia đình

cần rà soát, gồm:

- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND xã đang

quản lý tại thời điểm rà soát;

- Đối với hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát (Mẫu số 01) và những hộ gia

đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có nguy cơ nghèo, cận nghèo do

trưởng thôn, Ban mặt trận thôn phát hiện lập danh sách đưa vào Mẫu số 02

(Phiếu A) để nhận dạng nhanh hộ gia đình không thuộc đối tượng rà soát hộ

nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp có dưới 4 tiêu chí thì đưa vào danh sách hộ

cần rà soát.

Lưu ý: Ban Chỉ đạo rà soát xã, trưởng thôn chủ động phát hiện những hộ

gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có nguy cơ nghèo, cận nghèo

để hướng dẫn hộ gia đình làm giấy đề nghị đưa vào danh sách các hộ rà soát

nhanh theo phiếu A.

Bước 2. Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình (Mẫu số 4.1 và mẫu số 4.2).

Xong trước ngày 10/10/2022.

Ban Chỉ đạo rà soát xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và Ban Mặt trận

thôn thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.

Bước 3. Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát. Xong trước ngày

12/10/2022.

- Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát xã, công chức được giao

nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ

thôn, đoàn thể, và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời

đại diện Mặt trận Tổ quốc xã giám sát.

- Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người

tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà

soát (chủ yếu tập trung vào các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ

thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực

hiện rà soát lại từ bước 2 theo quy định.

- Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản (Mẫu số 05), có chữ ký của

chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản

gửi Ban Chỉ đạo rà soát xã).

Bước 4. Niêm yết, thông báo công khai.

- Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 06,

Mẫu số 07) tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND

xã; thông báo qua đài truyền thanh xã trong thời gian 03 ngày làm việc. Xong

trước ngày 18/10/2022.

- Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại

của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng

quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa thôn và trụ

sở UBND xã trong thời gian 03 ngày làm việc. Xong trước ngày 01/11/2022.

- Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát

xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo

và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (ngay sau khi rà soát).

Bước 5. Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch UBND huyện:

- Chủ tịch UBND xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND huyện về

kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 06, Mẫu số 08). Xong trước

ngày 04/11/2022.

- Chờ ý kiến Chủ tịch UBND huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản về kết

quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Bước 6. Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Chủ tịch UBND xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND huyện, quyết định

công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (Mẫu số 19) và cấp

Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 20).

Bước 7. Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

UBND huyện tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

2.2. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm:

- Thực hiện theo quy định tại điều 5 Quyết định số 24.

- Thời gian rà soát: Mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hàng tháng.

2.3. Quy trình xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư

nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình:

- Thực hiện theo quy định tại điều 6 Quyết định số 24.

- Thời gian rà soát: Mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hàng tháng.

3. Phương pháp rà soát và phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

3.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo quy định tại khoản

1 Điều 2 Quyết định số 24):

Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo

Mẫu số 4 ban hành kèm theo kế hoạch này để ước lượng thu nhập và xác định

mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:

- Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm B1):

Ở khu vực nông thôn: 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân

đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng;

- Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B2):10 điểm

tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

3.2. Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

- Hộ nghèo: Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1 ≤ 140 điểm và điểm B2 ≥

30 điểm.

- Hộ cận nghèo: Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1≤ 140 điểm và điểm

B2< 30 điểm

4. Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp

và diêm nghiệp có mức sống trung bình

Là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng

trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân

sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.

5. Hệ thống biểu mẫu, phiếu rà soát

Hệ thống biểu: Tại phụ lục II kèm theo Kế hoạch này, gồm: Các biểu mẫu

quy định tại Quyết định số 24, Thông tư số 07 đã được đánh lại số thứ tự và

một số mẫu biểu có bổ sung thêm thông tin nhằm phục vụ công tác tổng hợp và

thực hiện chính sách giảm nghèo có liên quan.

6. Báo cáo kết quả rà soát định kỳ năm 2022

6.1. Báo cáo sơ bộ:

- Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo Chủ tịch UBND huyện trước ngày

25/10/2022. Hồ sơ báo cáo gồm: Công văn báo cáo và Biểu tổng hợp theo Mẫu

số 06, Mẫu số 08.

6.2. Báo cáo chính thức:

Chủ tịch UBND xã báo cáo Chủ tịch UBND huyện trước ngày 05/11/2022

và lưu hồ sơ tại xã.

- Hồ sơ báo cáo gồm:

Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ

thoát cận nghèo của Chủ tịch UBND xã (Mẫu số 06, Mẫu số 07, Mẫu số 19) kèm

hệ thống biểu tổng hợp từ Mẫu số 08 đến Mẫu số 18 theo chuẩn giai đoạn 2022 -

2025.

- Hồ sơ lưu tại UBND xã gồm: (1) Hệ thống bảng biểu, Giấy đề nghị rà

soát, Phiếu rà soát; (2) Văn bản xin ý kiến của Chủ tịch UBND xã và văn bản trả

lời của Chủ tịch UBND huyện về kết quả rà soát; (3) Quyết định công nhận

danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo của Chủ

tịch UBND xã, biểu tổng hợp của xã; (4) Quyết định phê duyệt kết quả rà soát

của Chủ tịch UBND huyện kèm các biểu mẫu tổng hợp; (5) Các văn bản hướng

dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện tại cấp xã.

7. Báo cáo kết quả rà soát thường xuyên năm 2023

Ngày 05 hằng tháng (từ tháng 02 đến tháng 9), Chủ tịch UBND xã tổng

hợp, báo cáo Chủ tịch UBND huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

thường xuyên trên địa bàn (nếu có).

8 . Kinh phí thực hiện

Căn cứ Kế hoạch được duyệt và kinh phí đã được phân bổ của UBND

huyện, UBND xã bố trí thêm kinh phí để thực hiện tốt, đảm bảo chất lượng

những nội dung công việc trên.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của UBND xã

1.1. Kiện toàn Ban chỉ đạo rà soát, tổ giúp việc ban chỉ đạo và tổ rà soát ở

các đơn vị thôn

a. Kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo xã do Chủ tịch

UBND xã làm Trưởng ban; công chức Lao động - Thương binh và Xã hội làm

Phó ban trực; công chức Văn phòng - Thống kê, Tài chính - Kế toán, Nông

nghiệp - Địa chính - Xây dựng, Tư pháp - Hộ tịch và các cán bộ, công chức có

liên quan, các trưởng thôn làm thành viên. Mời lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ

quốc tham gia giám sát.

Ban Chỉ đạo giúp Chủ tịch UBND xã:

- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

trên địa bàn.

- Tổ chức tập huấn cho lực lượng rà soát viên và những cá nhân có liên

quan quy trình, phương pháp và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng

năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm

nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn.

- Chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ

làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung

bình trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện.

b. Thành lập Tổ giúp việc Ban chỉ đạo

Thành phần: Tổ giúp việc Ban chỉ đạo xã do Chủ tịch UBND xã quyết

định thành lập, gồm các cán bộ, công chức: Lao động - Thương binh và Xã hội,

Văn phòng - Thống kê, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ .... Trong đó, giao công

chức Lao động - Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng.

Nhiệm vụ của Tổ giúp việc: Tham mưu cho Ban Chỉ đạo xây dựng Kế

hoạch, chuẩn bị tài liệu, dự toán kinh phí; tập huấn nghiệp vụ; đôn đốc, kiểm tra,

giám sát; tổng hợp báo cáo sơ bộ, báo cáo chính thức kết quả rà soát và thực

hiện các công việc liên quan đến rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ

làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung

bình năm 2022.

c. Thành lập Tổ rà soát tại các thôn

- Tùy tình hình thực tế để tổ chức lực lượng rà soát viên trực tiếp làm

công tác rà soát, tổng hợp dữ liệu gồm: Trưởng thôn, đại diện một số đoàn thể

(Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh...). Mời đồng chí Bí thư Chi bộ

tham gia. Tùy theo số lượng hộ trong các đơn vị thôn và đề xuất của các đơn vị,

Chủ tịch UBND xã Triệu Thành quyết định số lượng, thành phần tham gia lực

lượng rà soát viên nhằm đảm bảo tiến độ thời gian.

- Nhiệm vụ của Tổ rà soát: Trực tiếp làm công tác rà soát, tổng hợp dữ

liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, thoát cận nghèo; xác định hộ

gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống

trung bình năm 2022 và giai đoạn 2022-2025 tại đơn vị.

1.2. Ban hành và chỉ đạo triển khai Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận

nghèo trên địa bàn xã.

1.3. Chủ tịch UBND xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận

nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận

hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp

và diêm nghiệp có mức sống trung bình.

1.4. UBND xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND huyện về kết quả rà soát

hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-

2025.

1.5. Tổ chức xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm

nghiệp có mức sống trung bình khi nhận được giấy đề nghị của hộ gia đình.

1.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ

cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.

1.7. Tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và nhân dân ở địa bàn rà soát hiểu

được mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ của rà soát hộ

nghèo, hộ cận nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 và việc xác

định thu nhập của hộ hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm

nghiệp có mức sống trung bình.

2. Các thành viên Ban chỉ đạo và Cán bộ được giao chỉ đạo các thôn.

Thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy chế hoạt động của Ban chấp hành

Đảng Ủy, UBND xã và Quyết định số: 258/QĐ-UBND ngày 22/9/2022 về việc

kiện toàn Ban Chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã Triệu Thành.

Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện rà soát

hộ nghèo, hộ cận nghèo theo địa bàn đã được phân công.

Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về Trưởng Ban Chỉ đạo xã (qua công

chức Lao động - Thương binh và Xã hội).

3. Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp các ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan triển khai Kế

hoạch rà soát; chỉ đạo, tổ chức, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các thôn

thực hiện rà soát.

- Tổ chức tập huấn quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và

diêm nghiệp có mức sống trung bình cho thành viên Ban Chỉ đạo xã, cán bộ rà

soát và những cá nhân có liên quan.

- Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã có ý kiến về báo cáo kết quả rà soát hộ

nghèo, hộ cận nghèo hằng năm của các thôn.

- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo, kiểm tra, phúc tra, giám sát quá trình rà soát

hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các địa phương.

- Tổng hợp kết quả rà soát; tham mưu cho Chủ tịch UBND xã phê duyệt

kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; báo cáo Chủ tịch UBND huyện theo quy

định về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa

chiều giai đoạn 2022 - 2025.

4. Công chức Tài chính - Kế toán

Hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận

nghèo năm 2022.

5. Công chức Văn hóa - Thông tin

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền sở đẩy mạnh tuyên truyền, về

mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận

nghèo năm 2022; tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa

chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 và việc xác định hộ làm nông nghiệp,

lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã và các tổ chức thành viên

- Chủ trì, giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên phạm

vi toàn xã.

- Chỉ đạo Ban mặt trận thôn chủ trì tổ chức giám sát việc thực hiện rà soát

hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; chỉ đạo các tổ chức thành viên căn cứ vào

chức năng, nhiệm vụ, các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác rà soát hộ

nghèo, hộ cận nghèo tích cực công tác thông tin, tuyên truyền và thực hiện giám

sát việc rà soát ở địa phương.

Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nếu còn vướng mắc

phát sinh, đề nghị các ban, ngành, các Thôn phản ánh kịp thời về Ban Chỉ đạo

(qua công chức Lao động - Thương binh và Xã hội) để phối hợp, giải quyết./.

Tin bài; UBND xã

  

Hội nghị rà soát hộ nghèo cận nghèo năm 2022

Đăng lúc: 14/10/2022 08:54:47 (GMT+7)

BCĐ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022

Ngày 11 tháng 10 năm 2022 tại hội trường UBND xã Triệu Thành BCĐ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 tổ chức hội nghị liên tịch gồm Đảng ủy, HĐND, UBND, MTTQ xã các phó trưởng đoàn thể, cán bộ công chức, tổ rà soát của thôn.

Đồng chí Hà Văn Tấn CT UBND xã trưởng ban chỉ đạo chủ trì, các đồng chí trong BCĐ báo cáo kế hoạch rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2022 và tập huấn cho đội ngũ rà soát viên năm 2022 và các thành viên BCĐ.

Đồng chí Lê Văn Hoàng bí thư Đảng ủy phát biểu kết luận và giao nhiệm vụ.

 

 

KẾ HOẠCH

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp,

lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy

định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Nghị định 07);

Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy

định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định

hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung

bình giai đoạn 2022 - 2025 (gọi tắt là Quyết định 24);

Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ

nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,

ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình và mẫu biểu báo cáo (gọi tắt là

Thông tư 07);

Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TTBLĐTBXH (gọi tắt là Thông tư 02);

Kế hoạch số 4757/KH-UBND ngày 27/9/2022 của UBND huyện Triệu

Sơn về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm

nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình

năm 2022 (Gọi tắt là Kế hoạch số 4757).

Ủy ban nhân dân xã Triệu Thành ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ

cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư

nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 với những nội dung

sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức rà soát nhằm xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và thu nhập của hộ

làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung

bình năm 2022 để đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo năm

2022, đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ

bản của người dân giúp các cấp chính quyền triển khai thực hiện các chính sách

giảm nghèo, an sinh xã hội và các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2023 và

các năm tiếp theo.

2. Yêu cầu

Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông

nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm

2022 thực hiện đúng phương pháp, quy trình được quy định tại Quyết định 24,

Thông tư 07, Thông tư 02 và Kế hoạch số 4757 đảm bảo công khai, dân chủ;

đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương; sự

giám sát của Mặt trận Tổ quốc và sự tham gia của người dân.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi  Thực hiện trên địa bàn toàn xã.

2. Đối tượng áp dụng

Hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà

soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư

nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn xã.

III. NỘI DUNG

1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo

1.1. Tiêu chí đo lường nghèo đa chiều

a) Tiêu chí thu nhập

- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.

- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.

b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà

ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số),

gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế;

trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở;

diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ

sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

1.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình

a) Chuẩn hộ nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu

người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức

độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng

từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt

dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Chuẩn hộ cận nghèo

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu

người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường

mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng

từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu

hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình

- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu

người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng

trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

2. Quy trình, tiến độ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu

nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có

mức sống trung bình.

2.1. Quy trình rà soát định kỳ: (Theo quy định tại điều 4 Quyết định số 24)

Bước 1. Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát (Mẫu số 03). Xong trước

ngày 04/10/2022.

Ban Chỉ đạo rà soát xã chủ trì, phối hợp với thôn lập danh sách hộ gia đình

cần rà soát, gồm:

- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND xã đang

quản lý tại thời điểm rà soát;

- Đối với hộ gia đình có giấy đề nghị rà soát (Mẫu số 01) và những hộ gia

đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có nguy cơ nghèo, cận nghèo do

trưởng thôn, Ban mặt trận thôn phát hiện lập danh sách đưa vào Mẫu số 02

(Phiếu A) để nhận dạng nhanh hộ gia đình không thuộc đối tượng rà soát hộ

nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp có dưới 4 tiêu chí thì đưa vào danh sách hộ

cần rà soát.

Lưu ý: Ban Chỉ đạo rà soát xã, trưởng thôn chủ động phát hiện những hộ

gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có nguy cơ nghèo, cận nghèo

để hướng dẫn hộ gia đình làm giấy đề nghị đưa vào danh sách các hộ rà soát

nhanh theo phiếu A.

Bước 2. Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình (Mẫu số 4.1 và mẫu số 4.2).

Xong trước ngày 10/10/2022.

Ban Chỉ đạo rà soát xã chủ trì, phối hợp với trưởng thôn và Ban Mặt trận

thôn thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.

Bước 3. Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát. Xong trước ngày

12/10/2022.

- Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo rà soát xã, công chức được giao

nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ

thôn, đoàn thể, và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; mời

đại diện Mặt trận Tổ quốc xã giám sát.

- Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến thống nhất của ít nhất 50% tổng số người

tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá, tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà

soát (chủ yếu tập trung vào các hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ

thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo). Trường hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực

hiện rà soát lại từ bước 2 theo quy định.

- Kết quả cuộc họp được lập thành 02 biên bản (Mẫu số 05), có chữ ký của

chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản

gửi Ban Chỉ đạo rà soát xã).

Bước 4. Niêm yết, thông báo công khai.

- Niêm yết công khai kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 06,

Mẫu số 07) tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND

xã; thông báo qua đài truyền thanh xã trong thời gian 03 ngày làm việc. Xong

trước ngày 18/10/2022.

- Trong thời gian niêm yết, thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại

của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng

quy trình rà soát trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

được khiếu nại; niêm yết công khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa thôn và trụ

sở UBND xã trong thời gian 03 ngày làm việc. Xong trước ngày 01/11/2022.

- Hết thời hạn niêm yết công khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo rà soát

xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo

và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (ngay sau khi rà soát).

Bước 5. Báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch UBND huyện:

- Chủ tịch UBND xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch UBND huyện về

kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 06, Mẫu số 08). Xong trước

ngày 04/11/2022.

- Chờ ý kiến Chủ tịch UBND huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản về kết

quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Bước 6. Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Chủ tịch UBND xã tiếp thu ý kiến của Chủ tịch UBND huyện, quyết định

công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (Mẫu số 19) và cấp

Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (Mẫu số 20).

Bước 7. Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

UBND huyện tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

2.2. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm:

- Thực hiện theo quy định tại điều 5 Quyết định số 24.

- Thời gian rà soát: Mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hàng tháng.

2.3. Quy trình xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư

nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình:

- Thực hiện theo quy định tại điều 6 Quyết định số 24.

- Thời gian rà soát: Mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hàng tháng.

3. Phương pháp rà soát và phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

3.1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo quy định tại khoản

1 Điều 2 Quyết định số 24):

Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo

Mẫu số 4 ban hành kèm theo kế hoạch này để ước lượng thu nhập và xác định

mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:

- Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm B1):

Ở khu vực nông thôn: 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân

đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng;

- Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B2):10 điểm

tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

3.2. Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

- Hộ nghèo: Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1 ≤ 140 điểm và điểm B2 ≥

30 điểm.

- Hộ cận nghèo: Khu vực nông thôn: hộ có điểm B1≤ 140 điểm và điểm

B2< 30 điểm

4. Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp

và diêm nghiệp có mức sống trung bình

Là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng

trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân

sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình.

5. Hệ thống biểu mẫu, phiếu rà soát

Hệ thống biểu: Tại phụ lục II kèm theo Kế hoạch này, gồm: Các biểu mẫu

quy định tại Quyết định số 24, Thông tư số 07 đã được đánh lại số thứ tự và

một số mẫu biểu có bổ sung thêm thông tin nhằm phục vụ công tác tổng hợp và

thực hiện chính sách giảm nghèo có liên quan.

6. Báo cáo kết quả rà soát định kỳ năm 2022

6.1. Báo cáo sơ bộ:

- Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo Chủ tịch UBND huyện trước ngày

25/10/2022. Hồ sơ báo cáo gồm: Công văn báo cáo và Biểu tổng hợp theo Mẫu

số 06, Mẫu số 08.

6.2. Báo cáo chính thức:

Chủ tịch UBND xã báo cáo Chủ tịch UBND huyện trước ngày 05/11/2022

và lưu hồ sơ tại xã.

- Hồ sơ báo cáo gồm:

Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ

thoát cận nghèo của Chủ tịch UBND xã (Mẫu số 06, Mẫu số 07, Mẫu số 19) kèm

hệ thống biểu tổng hợp từ Mẫu số 08 đến Mẫu số 18 theo chuẩn giai đoạn 2022 -

2025.

- Hồ sơ lưu tại UBND xã gồm: (1) Hệ thống bảng biểu, Giấy đề nghị rà

soát, Phiếu rà soát; (2) Văn bản xin ý kiến của Chủ tịch UBND xã và văn bản trả

lời của Chủ tịch UBND huyện về kết quả rà soát; (3) Quyết định công nhận

danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo của Chủ

tịch UBND xã, biểu tổng hợp của xã; (4) Quyết định phê duyệt kết quả rà soát

của Chủ tịch UBND huyện kèm các biểu mẫu tổng hợp; (5) Các văn bản hướng

dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện tại cấp xã.

7. Báo cáo kết quả rà soát thường xuyên năm 2023

Ngày 05 hằng tháng (từ tháng 02 đến tháng 9), Chủ tịch UBND xã tổng

hợp, báo cáo Chủ tịch UBND huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

thường xuyên trên địa bàn (nếu có).

8 . Kinh phí thực hiện

Căn cứ Kế hoạch được duyệt và kinh phí đã được phân bổ của UBND

huyện, UBND xã bố trí thêm kinh phí để thực hiện tốt, đảm bảo chất lượng

những nội dung công việc trên.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của UBND xã

1.1. Kiện toàn Ban chỉ đạo rà soát, tổ giúp việc ban chỉ đạo và tổ rà soát ở

các đơn vị thôn

a. Kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo xã do Chủ tịch

UBND xã làm Trưởng ban; công chức Lao động - Thương binh và Xã hội làm

Phó ban trực; công chức Văn phòng - Thống kê, Tài chính - Kế toán, Nông

nghiệp - Địa chính - Xây dựng, Tư pháp - Hộ tịch và các cán bộ, công chức có

liên quan, các trưởng thôn làm thành viên. Mời lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ

quốc tham gia giám sát.

Ban Chỉ đạo giúp Chủ tịch UBND xã:

- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

trên địa bàn.

- Tổ chức tập huấn cho lực lượng rà soát viên và những cá nhân có liên

quan quy trình, phương pháp và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng

năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm

nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn.

- Chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ

làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung

bình trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện.

b. Thành lập Tổ giúp việc Ban chỉ đạo

Thành phần: Tổ giúp việc Ban chỉ đạo xã do Chủ tịch UBND xã quyết

định thành lập, gồm các cán bộ, công chức: Lao động - Thương binh và Xã hội,

Văn phòng - Thống kê, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ .... Trong đó, giao công

chức Lao động - Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng.

Nhiệm vụ của Tổ giúp việc: Tham mưu cho Ban Chỉ đạo xây dựng Kế

hoạch, chuẩn bị tài liệu, dự toán kinh phí; tập huấn nghiệp vụ; đôn đốc, kiểm tra,

giám sát; tổng hợp báo cáo sơ bộ, báo cáo chính thức kết quả rà soát và thực

hiện các công việc liên quan đến rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ

làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung

bình năm 2022.

c. Thành lập Tổ rà soát tại các thôn

- Tùy tình hình thực tế để tổ chức lực lượng rà soát viên trực tiếp làm

công tác rà soát, tổng hợp dữ liệu gồm: Trưởng thôn, đại diện một số đoàn thể

(Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh...). Mời đồng chí Bí thư Chi bộ

tham gia. Tùy theo số lượng hộ trong các đơn vị thôn và đề xuất của các đơn vị,

Chủ tịch UBND xã Triệu Thành quyết định số lượng, thành phần tham gia lực

lượng rà soát viên nhằm đảm bảo tiến độ thời gian.

- Nhiệm vụ của Tổ rà soát: Trực tiếp làm công tác rà soát, tổng hợp dữ

liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, thoát cận nghèo; xác định hộ

gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống

trung bình năm 2022 và giai đoạn 2022-2025 tại đơn vị.

1.2. Ban hành và chỉ đạo triển khai Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận

nghèo trên địa bàn xã.

1.3. Chủ tịch UBND xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận

nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận

hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp

và diêm nghiệp có mức sống trung bình.

1.4. UBND xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND huyện về kết quả rà soát

hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-

2025.

1.5. Tổ chức xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm

nghiệp có mức sống trung bình khi nhận được giấy đề nghị của hộ gia đình.

1.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ

cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.

1.7. Tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và nhân dân ở địa bàn rà soát hiểu

được mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ của rà soát hộ

nghèo, hộ cận nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 và việc xác

định thu nhập của hộ hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm

nghiệp có mức sống trung bình.

2. Các thành viên Ban chỉ đạo và Cán bộ được giao chỉ đạo các thôn.

Thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy chế hoạt động của Ban chấp hành

Đảng Ủy, UBND xã và Quyết định số: 258/QĐ-UBND ngày 22/9/2022 về việc

kiện toàn Ban Chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã Triệu Thành.

Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện rà soát

hộ nghèo, hộ cận nghèo theo địa bàn đã được phân công.

Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về Trưởng Ban Chỉ đạo xã (qua công

chức Lao động - Thương binh và Xã hội).

3. Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp các ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan triển khai Kế

hoạch rà soát; chỉ đạo, tổ chức, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các thôn

thực hiện rà soát.

- Tổ chức tập huấn quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và

diêm nghiệp có mức sống trung bình cho thành viên Ban Chỉ đạo xã, cán bộ rà

soát và những cá nhân có liên quan.

- Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã có ý kiến về báo cáo kết quả rà soát hộ

nghèo, hộ cận nghèo hằng năm của các thôn.

- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo, kiểm tra, phúc tra, giám sát quá trình rà soát

hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các địa phương.

- Tổng hợp kết quả rà soát; tham mưu cho Chủ tịch UBND xã phê duyệt

kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; báo cáo Chủ tịch UBND huyện theo quy

định về kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa

chiều giai đoạn 2022 - 2025.

4. Công chức Tài chính - Kế toán

Hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận

nghèo năm 2022.

5. Công chức Văn hóa - Thông tin

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền sở đẩy mạnh tuyên truyền, về

mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận

nghèo năm 2022; tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa

chiều áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 và việc xác định hộ làm nông nghiệp,

lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã và các tổ chức thành viên

- Chủ trì, giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên phạm

vi toàn xã.

- Chỉ đạo Ban mặt trận thôn chủ trì tổ chức giám sát việc thực hiện rà soát

hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; chỉ đạo các tổ chức thành viên căn cứ vào

chức năng, nhiệm vụ, các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác rà soát hộ

nghèo, hộ cận nghèo tích cực công tác thông tin, tuyên truyền và thực hiện giám

sát việc rà soát ở địa phương.

Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nếu còn vướng mắc

phát sinh, đề nghị các ban, ngành, các Thôn phản ánh kịp thời về Ban Chỉ đạo

(qua công chức Lao động - Thương binh và Xã hội) để phối hợp, giải quyết./.

Tin bài; UBND xã

  
0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)