Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
155719
 

 

Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã  lần thứ VIII nhiệm kỳ 2015-2020 Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Triệu Thành luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện Cùng với sự lãnh đạo sát sao của Đảng ủy, điều hành của chính quyền; sự đoàn kết, thống nhất trong hệ thống chính trị; các chỉ thị, nghị quyết của đảng đều được triển khai, thực hiện có hiệu quả; nhân dân tin tưởng  vào sự lãnh đạo của Đảng.

Bên cạnh những thuận lợi, song cũng gặp không ít khó khăn, thách thức do thiên tai, thời tiết diễn biến phức tạp, khó lường, rét đậm, rét hại, dịch bệnh gia súc, gia cầm, nhất là dịch tả lợn Châu Phi bùng phát, dịch covid 19. Vấn đề vệ sinh môi trường, vệ sinh ATTP, rác thải và xử lý rác thải vẫn đặt ra vô cùng cấp thiết, giá cả hàng hóa, vật tư nông nghiệp tăng, giảm thất thường bất lợi cho sản xuất nông nghiệp; làm ảnh hưởng đến đời sống, tinh thần của nhân dân. Song với sự quyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo, sâu sát kịp thời của Huyện ủy, HĐND, UBND, các phòng, ban, ngành đoàn thể của huyện. Đảng bộ, nhân dân trong xã đã đoàn kết, đồng lòng, nỗ lực, phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức, tập trung lãnh đạo, phát triển kinh tế - xã hội; Quốc phòng - an ninh được giữ vững, công tác xây dựng Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể được quan tâm, cũng cố; tăng cường đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được nâng lên rõ rệt. Kết quả cụ thể đạt được trên các lĩnh vực đó là:

A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

I, VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG- AN NINH

1.     Kinh tế tăng trưởng khá và tương đối toàn diện; nhiều chỉ tiêu quan trọng hoàn thành kế hoạch đề ra.

Tổng giá trị  thu nhập năm 2020 ước đạt 215 tỷ đồng, gấp 2,02 lần so với năm 2015 (2015 đạt 106 tỷ).

Thu nhập bình quân đầu người tiếp tục tăng, năm 2020 ước đạt 28 triệu đồng, vượt mục tiêu (mục tiêu là 23-25 triệu đồng), tăng 122% với năm 2015. 

1.1. Đánh giá lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản

* Về trồng trọt

Do tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cây trồng, tăng các giống lúa, ngô lai và các giống cấp một cho năng xuất cao cả 3 vụ sản xuất. Trong nhiệm kỳ vừa qua đã tích cực chuyển đổi được 47,5ha diện tích đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây có giá trị kinh tế cao. Cơ giới hóa tiếp tục phát triển, đến nay cả xã đã có 50 máy cày bừa; 10 máy vò lúa; 2 máy gặt, 1 máy cấy, 20 máy xay xát, 6 máy đóng gạch không nung; Áp dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỷ thuật, biện pháp thâm canh tăng vụ mở rộng diện tích vụ đông trên đất vườn hộ gia đình, đất đồi bải, đồng thời củng cố nâng cấp hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu, thường xuyên làm tốt công tác khuyến nông, bảo vệ thực vật và phòng chống thiên tai, bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn. Năm 2015 tổng sản lượng đạt 2132 tấn bình quân đầu người là 367kg. Năm 2019 tổng sản lượng cả năm đạt 2590 tấn; lương thực bình quân đầu người là 390kg.

* Về chăn nuôi

- Tổng đàn gia súc của xã năm 2015 là 8440 con, trong đó đàn lợn là 7.500 con gồm 2000 lợn nái, 5500 lợn thịt và lợn con theo mẹ; đàn trâu bò 940 con; Trong nhiệm kỳ số đàn gia súc ước đạt bình quân hàng năm là 9500 con, trong đó đàn trâu, bò khoảng 800 con riêng đàn lợn năm 2019 do bị dịch tả lợn Châu phi giảm mạnh nhân dân chưa tái đàn.

- Đàn gia cầm, thuỷ cầm năm 2015 là 50.000 con, năm 2020 là 40.000 con giảm 10.000 con so với đầu nhiệm kỳ.

Số gia trại vừa và nhỏ tính đến đầu năm 2020 là 20 gia trại tăng 16 gia trại so với đầu nhiệm kỳ. Tổng giá trị thu nhập từ chăn nuôi và nông nghiệp ước đạt 30,6 tỷ đồng

* Về lâm nghiệp  :

+ Kinh tế vùng đồi phát triển ổn định; nhân dân tích cực chuyển đổi cây trồng theo hướng công nghiệp hàng hoá trên đất vườn hộ và đất đồi, đất giao lâu dài; hàng năm đảm bảo chăm sóc và thu hoạch diện tích mía đường 15ha; 5ha mía đỏ; 35 ha sắn, chè; cây ăn quả, 60ha keo giấy; 55ha diện tích đồi luồng. Tổng giá trị thu nhập từ lĩnh vực sản xuất  lâm nghiệp ước đạt 30,8 tỷ đồng.

Toàn xã có 15 trang trại đồi rừng cho thu nhập khoảng 9 tỷ đồng, đã góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Gía trị thu nhập từ Lâm nghiệp ngày càng tăng cao ước đạt 12 tỷ .

Nuôi trồng thủy sản trên địa bàn ngày một phát triển, các mô hình nuôi trồng được quan tâm đầu tư theo hướng công nghiệp hàng hóa cho thu hoạch cao được nhân rộng; Diện tích nuôi trồng thủy sản hiện có là: 56,77ha; tổng sản lượng năm 2020 ước đạt 250 tấn khoảng 9,8 tỷ đồng tăng gấp 1,7 lần so với năm 2015.

Tổng giá trị  thu nhập từ Nông, Lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 35% khoảng 61,4 tỷ đồng.

1.2 Đánh giá sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

          - Cùng với các thành phần kinh tế không ngừng phát triển, các loại ngành nghề kinh doanh, dịch vụ ngày càng mở rộng và đa dạng hơn. Năm 2015 trên địa bàn có1 doanh nghiệp tư nhân,1 cty TNHH. Đến năm 2020 xã có 04 Công ty TNHH đang hoạt động (Tăng 2 doanh nghiệp); Có 200 cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, như sữa chữa cơ khí, nề, mộc, sản xuất vật liệu xây dựng, trong đó Doanh Nghiệp tư nhân Nhất Duy đã tích cực đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh có hiệu quả góp phần nâng cao đời sống kinh tế dân sinh, tạo việc làm thường xuyên giao động từ 300 đến 500 lao động góp phần tăng thu nhập cho người dân địa phương, lợi nhuận thu được từ các nguồn thu trong các thành phần kinh tế nội địa với các nguồn thu nhập từ lương, ngày công lao động đi làm ăn ở bên ngoài đã tăng lên rõ rệt.

1.3. Phát triển dịch vụ- Thương mại

Toàn xã đã có 35 phương tiện vận tải, chuyên chở vật liệu xây dựng, hàng hoá nông, lâm sản phục vụ sản xuất kinh doanh (năm 2015 có 22 phương tiên tăng 13 phương tiện), 8 máy đào đất (tăng 6 máy), 14 xe chở khách phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân địa phương (Tăng 10 xe). Cả xã hiện có 1 cửa hàng kinh doanh vàng bạc; khoảng 450 hộ kinh doanh khác như hàng tạp hóa, đồ điện, nước, cơ khí, phân bón, thức ăn chăn nuôi, lương thực,thực phẩm.

Tăng thu ngân sách trên địa bàn được quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả, đảm bảo thu đúng, thu đủ các chỉ tiêu giao thu, tỷ lệ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm đạt 10,5%, vượt mực tiêu (mục tiêu là 10%). Trong đó thu từ đấu giá quyền sử dung đất đạt: 3,6 tỷ; Thu, chi ngân sách cơ bản đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực của địa phương

1.4   Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hợp lý.

- Cơ cấu ngành:

+ Nông nghiệp: số hộ làm nông nghiệp năm 2015 là 1250 hộ đến năm 2020 còn lại 950 hộ giảm 500 hộ; vượt chỉ tiêu Đại hội đề ra

+ Công nghiệp và dịch vụ

Số hộ Công nghiệp và dịch vụ từ 380 hộ năm 2015 lên 685 hộ năm 2020 tăng 305 hộ; Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin đã có bước phát triển vượt trội, năm 2015 tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại là 60/100, đến nay tỷ lệ người dân có điện thoại khoảng 95/100

- Chuyển dịch cơ cấu lao động luôn được quan tâm đúng mức, chuyển số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sang lao động ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành dịch vụ đã mang lại hiệu quả tích cực. Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2015 là 3.500 lao động trong đó có 1530 lao động làm nông nghiệp (chiếm 45%), lao động làm Công nghiệp 1020 (chiến 35%)và lao động làm dịch vụ là 950, đến năm 2020 ước tính tổng số lao động các lĩnh vực là: 3650 lao động, trong đó: Lao động nông, lâm, thủy sản toàn xã có khoảng 1270 (chiếm 35% giảm 10% so với đầu nhiệm kỳ); lao động làm Công nghiệp là: 1380 (chiếm 38% tăng 3% so với đầu nhiệm kỳ), lao động làm Dịch vụ ước khoảng 985.  Đồng thời hàng năm có hàng nghìn lao động làm việc tại các công ty, doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn có thu nhập ổn định.

1.5. Hoạt động khai thác tài nguyên - bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Đã hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Công tác lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường xuyên được quan tâm, tổng số GCN QSDĐ của xã đề nghị cấp là 1725 giấy, trong đó tổng số hồ sơ đề nghị huyện cấp là: 1270 giấy đạt tỷ lệ 73,7%; Số giấy đã cấp là 1200 giấy đạt 69,5% Bán đấu giá xong 53 lô đất tại thôn Thu Phong và thôn Thu Vi,  hoàn chỉnh  hồ sơ Quy hoạch 48 lô khu Đồng Trước từ gốc Đa đi trường Tiểu học tổ chức đấu giá được 6 lô còn lại 42 lô dự kiến đấu giá trong Qúy 2 – 3 /2020.

Thuê công ty đo đạc lại diện tích rừng luồng để giao khoán mới cho các hộ dân với tổng diện tích là: 55 ha (sau khi đo lại có 28ha đã được cấp GCN QSDĐ 50 năm và một số diện tích đất kênh, rạch).

Công tác bảo vệ môi trường, thu gom rác thải, bảo quản sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh được quan tâm chú trọng, 100% số thôn bản đã xây dựng quy ước, hương ước bảo vệ cảnh quan làng bản xanh, sạch, đẹp, không vứt rác thải, chất thải ra đường, xác động vật chết xuống kênh, mương, hồ đập. Hội phụ nữ đã thành lập 4 câu lạc bộ 5 không 3 sạch, tổ chức trồng hoa hai bên đường 8/10 thôn, hội đã cùng với đoàn thanh niên đảm nhận hàng tuần, hàng tháng tổ chức quét dọn vệ sinh đường làng ngõ xóm. Hội Nông dân đã kêu gọi hội viên tại các chi hội xây dựng bể chứa các vỏ, bao, chai, lọ  đã sữ dụng của thuốc bảo vệ thực vật trên tất cả các xứ đồng của xã.

100% hộ dân dùng nước hợp vệ sinh, công tác VSATTP đã được nhân dân quan tâm thực hiện nghiêm túc triệt để. 

Tài nguyên đất, tài nguyên nước được quản lý và sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.

Duy trì chăm sóc, bảo vệ tốt diện tích rừng trồng hiện có, làm tốt công tác phòng chống cháy rừng nên trong năm 5 năm qua không có vụ cháy rừng nào sảy ra.

 1.6. Hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất:

Trung tâm học tập cộng đồng thường xuyên phối hợp với các ngành liên quan mở các lớp tập huấn chuyển giao, áp dụng các tiến bộ khoa học - Kỹ thuật phục vụ phát triển KT - XH, nhất là trong lĩnh vực Nông nghiệp. Nhiều cây trồng, vật nuôi có năng xuất, chất lượng cao được đưa vào sản xuất, thâm canh, một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã chủ động, mạnh dạn đổi mới công nghệ, thiết bị, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất, đáp ứng thị hiếu thu hút người tiêu dùng ngày càng cao.

2, Văn hoá - xã hội,  có nhiều chuyển biến tiến bộ; an sinh xã hội được chăm lo; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện

- Văn hoá thông tin, thể dục thể thao

- Duy trì thường xuyên hệ thống đài truyền thanh của xã và 100% cụm loa của các thôn. Bảo đảm cho công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước, mục tiêu, nhiệm vụ của địa phương đến với nhân dân, kẻ vẽ 220 băng rôn, 280 khẩu hiệu, pa nô, áp phích vào các dịp lễ tết

          - Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư. Tỷ lệ gia đình văn hoá từ 83% năm 2015 lên  88% năm 2019 tăng 5% so với đầu nhiệm kỳ. Khai trương xây dựng làng văn hoá Trị Bình đưa số làng văn hoá của xã là 10/10 làng (sau sáp nhập thôn). Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 08 của Huyện ủy Triệu Sơn về thực hiện nếp sống văn minh trong cưới, tang và lễ hội được tuyên truyền rộng rãi và đã được nhân dân đồng tình ủng hộ, đến nay 100% các đám hiếu đều sử dụng loa máy làm nhạc tang thay cho mời đội bát âm.

          - Các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao được phát triển rộng khắp sôi nổi trên địa bàn, thường xuyên tổ chức giao lưu văn hoá văn nghệ, thể dục, thể thao vào các dịp lễ tết, góp phần cải thiện đời sống tinh thần của nhân dân.

           - Công tác giáo dục và đào tạo

Hệ thống giáo dục đào tạo, có nhiều chuyển biến tích cực cơ sở vật chất ở cả 3 cấp học được nâng lên, trang thiết bị nội thất, đồ dùng học tập được trang bị đầy đủ, chất lượng dạy và học ngày càng cao, tỷ lệ học sinh lên lớp, học sinh đậu tốt nghiệp hàng năm đạt từ 95% trở lên, tỷ lệ học sinh giỏi ở các cấp học tăng hàng năm; Trường Tiểu học đạt chuẩn năm 2014, đang phấn đấu công nhận lại vào cuối năm 2020. Trong 5 năm đã có 115 em đậu vào các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Công tác khuyến học, khuyến tài đã được các cấp, các ngành, các dòng họ quan tâm làm tốt.Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động ngày càng hiệu quả thiết thực, từ đầu nhiệm kỳ đến nay đã mở được 40 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỷ thuật, phổ biến kiến thức pháp luật, tư vấn xuất khảu lao động, cho 2800 lượt người tham gia.

Công tác khuyến học, khuyến tài đã được các cấp các ngành, các dòng họ quan tâm, toàn xã đã xây dựng được trên 100 triệu đồng, tổ chức trao phần thưởng cho  học sinh khá, giỏi học sinh đậu vào các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học vào dịp kết thúc năm học hàng năm.

- Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân

Mạng lưới y tế từ xã đến thôn, thường xuyên được củng cố không ngừng nâng cao về  trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y, bác sỹ đáp ứng nhu cầu, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Đồng thời phối hợp làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường sử dụng nước sạch và công tác dân số kế hoạch hoá gia đình. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên luôn ổn định và giao động từ 0,7-1,2% mỗi năm. Người sinh con thứ 3 từ 7-10%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi ngày càng giảm. 100% các cháu trong độ tuổi được tiêm chủng và uống vitaminA đầy đủ. Trạm y tế xã đạt chuẩn năm 2018.

 - Giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, thực hiện các chính sách an sinh xã hội

Từ năm 2015 đến nay toàn xã có trên 250 người đi xuất khẩu lao động ở các nước như Malaixia, Arâpxêut, Đài loan, Nhật bản, Hàn quốc và hơn 2000 người đi làm việc ở các tỉnh phía nam, phía bắc. Đến nay toàn xã có khoảng 35% lao động được đào tạo, bồi dưỡng nghề.

Xuất khẩu các loại vật liệu như luồng xuất khẩu đi đài loan, gỗ, ván keo bột giấy đi trung quốc, Hàn Quốc, Mỹ. Đã góp phần nâng cao thu nhập trong lĩnh vực  xuất nhập khẩu.

Trong những năm vừa qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và những biện pháp thiết thực của địa phương đã giúp đỡ người nghèo phát triển kinh tế nâng cao đời sống, cải thiện nhà ở. Năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn 347 hộ = 22,96 % đến năm 2020 còn 219 hộ = 13,4%, Đạt và vượt chỉ tiêu hàng năm đề ra về giảm tỷ lệ hộ nghèo(hàng năm giảm từ 7-9%). Trong nhiệm kỳ vừa qua, tổng giá trị thu nhập có mức tăng trưởng khá.

Ngói hoá và kiên cố 98% nhà ở của nhân dân tăng 7% so với đầu nhiệm kỳ. 100% số hộ có điện sinh hoạt và phương tiện nghe nhìn, 95% hộ dân có xe gắn máy. Đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện.Trong 5 năm đã kêu gọi các tổ chức cấp trên hộ trợ xóa được 10 nhà tranh tre, dột nát với tổng số tiền là 413 triệu đồng

Trong nhiệm kỳ đã hoàn thiện hồ sơ và thanh toán cho 41 hộ gia đình người có công với tổng số tiền là 1tỷ3trăm triệu. Thường xuyên cấp phát đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách cho đối tượng người có công, hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng theo nghị định 67- 113, các chính sách về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, được quan tâm chú trọng. Thăm hỏi tặng quà cho các gia đình chính sách người có công vào các dịp lễ tết. Ngân hàng CSXH cho vay vốn sản xuất 29tỷ450 triệu đồng(cả 3 tổ chức), NH NN &PTNT 35,6 tỷ. 2 câu lạc bộ xoá nghèo bền vững ở thôn Thu Phong, thôn Sơn Trung sử dụng có hiệu quả vốn vay để các thành viên phát triển kinh tế, nhìn chung các câu lạc bộ đã tích cực hoạt động ngày càng hiệu quả, thiết thực góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của hội viên.

3, Chính trị- xã hội ổn định, quốc phòng – an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội đảm bảo.

          - Gĩư vững ổn định chính trị - xã hội

-  5 năm qua, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn luôn được giữ vững, ổn định. Chú trọng xây dựng khu dân cư tiên tiến, không có tội phạm và tệ nạn xã hội. 73 tổ an ninh xã hội ở 10 khu dân cư theo đề án 138 của công an Tỉnh Thanh Hoá đã được duy trì và đi vào hoạt động có hiệu quả. Ngày 14/2/2020 đã tổ chức tiếp nhận 03 đồng chí công an huyện về làm công an xã theo đề án của công an Tỉnh. Chủ động nắm bắt tình hình, tập trung giải quyết, xử lý dứt điểm đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân. Vì vậy trong những năm  qua tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

          - Thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng- an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội   Thường xuyên củng cố lực lượng dân quân, dự bị động viên. Tổ chức huấn luyện hàng năm cho chiến sỹ dân quân năm thứ nhất, dân quân tại chổ, dân quân cơ động có đủ bản lĩnh chính trị, nghiệp vụ quân sự và ý thức tự giác, để chủ động phòng chống âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phòng chống thiên tai không để việc đột xuất, bất ngờ xảy ra trên địa bàn.

 Trong nhiệm kỳ đã động viên 47 nam thanh niên liên đường nhập ngũ đảm bảo 100% chỉ tiêu huyện giao đồng thời đón nhận chiến sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự về địa phương là 31 đồng chí .Tăng cường công tác phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giữ vững tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, phòng chống thiên tai bảo lụt, phòng chống cháy nổ tạo điều kiện kinh tế xã hội phát triển.

4. Chương trình xây dựng nông thôn mới

Đến nay xã đạt  11/19 tiêu chí đó là tiêu chí số 1(quy hoạch), số 8 (điểm bưu điện ) số 12 (tỷ lệ lao động có việc làm) số 13 (hình thức tổ chức sản xuất) số 15(tiêu chí ytế) số 18(hệ thống chính trị) số14(giáo dục) số 17(môi trường) số 19(an ninh trật tự), số 4 (điện), số 16 (văn hóa). Đối với các thôn qua đánh giá tổng kết của BCĐ Nông thôn mới, 4 thôn được chọn làm điểm là thôn Cát Lợi, Châu Thành, bình phương, Sơn Trung mỗi thôn đạt 12 tiêu chí, có 5 thôn đạt 8 tiêu chí, các thôn còn lại đạt từ 5 đến 6 tiêu chí. Đặc biệt từ sau Đại hội Đảng bộ đến nay 10/10 thôn đã tích cực vận động nhân dân đóng góp làm 10 km đường bê tông nội thôn. Hoàn thành và đưa vào sử dụng 5 nhà văn hóa thôn đạt tiêu chí của Bộ xây dựng; Trong nhiệm kỳ đã Đề nghị công ty Kinh Doanh điện đầu tư  xây dựng mới 3 trạm biến áp với tổng công suất là 600KW.

Tổng giá trị đầu tư trong 5 năm của nhà nước từ Huyện đến Trung ương ước đạt 54 tỷ và nhân dân đóng góp ước đạt 10 tỷ. Đã xây dựng được các công trình lớn như Công sở UBND, Trung tâm hội nghị của xã, Trạm y tế, trường Mầm non, tiểu học, THCS, 2 trạm điện, 5 nhà văn hóa thôn; đường tràn thôn Bình Phương, thôn Minh Thành, Hồ Đông tôm, Hồ Ao lốc; Liên Hồ Ngọc Vành- Bình Định; tràn hồ nông dân 10km đường bê tông; đồng thời đã huy động hàng vạn ngày công, hàng tỷ đồng trong nhân dân, để tu sửa, nâng cấp và làm mới các công trình giao thông nội thôn, nội đồng, kênh mương tưới tiêu, hồ đập, từng bước đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống dân sinh.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII và Nghị quyết Hội đồng nhân dân xã hàng năm tính đến tháng 3/2020 toàn xã đã chuyển đổi được 47,5ha đạt 70% so với Nghị quyết.

II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Công tác xây dựng Đảng được tăng cường, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên được nâng lên.

1.1. Tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng.

- Công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng được cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể quan tâm. Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định của đảng  đều được cụ thể hóa thành nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động để tập trung chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện, chú trọng công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, tỷ lệ đảng viên tham gia học tập Nghị quyết thường xuyên đạt trên 80%.

- Tháng 3/2020 đã hoàn thành việc biên soạn in ấn, xuất bản cuốn lịch sử Đảng bộ xã Triệu Thành giai đoạn 1987-2019.

1.2. Công tác tổ chức, cán bộ.

          * Công tác cán bộ và chính sách cán bộ được các cấp uỷ thực hiện ngày càng có hiệu quả. Định kỳ hàng năm xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cán bộ, làm cơ sở cho việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ xã nhằm từng bước đạt chuẩn theo Nghị quyết 04 của Tỉnh uỷ Thanh hoá đến nay số cán bộ chủ chốt, trưởng các ngành, đoàn thể của xã có trình độ lý luận chính trị trở lên đạt 100 %; 100% có Trình độ chuyên môn đại học và làm tốt công tác bố trí xắp xếp, luân chuyển, trẻ hoá cán bộ.

          Sau Đại hội đã gửi đi đào tạo 8 đồng chí trung cấp chính trị, 11 đồng chí học đại học. Việc kiểm điểm đánh giá cán bộ được thực hiện nghiêm túc hàng năm theo Hướng dẫn, giúp cho đội ngũ cán bộ không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và tinh thần trách nhiệm. Vì vậy từ đầu nhiệm kỳ đến nay, số cán bộ làm công tác Đảng, chính quyền, đoàn thể cơ bản ổn định, 100% cán bộ hoàn thành và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.

- Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý Nhiệm kỳ 2015 – 2020, 2020- 2025, định hướng 2025- 2030 đủ các bước theo Hướng dẫn.

Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm và bầu bổ sung chức danh PBT Trực đảng nhiệm kỳ 2015-2020 theo Quy trình. Chỉ đạo các đoàn thể tổ chức bầu bổ sung chức danh Chủ tịch; Phó chủ tịch hội khi luân chuyển vị trí công tác hoặc nghỉ hưu. Chỉ đạo 14 chi bộ trực thuộc đại hội nhiệm kỳ 2020- 2022 theo đúng kế hoạch của BTV Đảng ủy.

Năm 2015 có 8/15 chi bộ trong sạch vững mạnh đạt 53,3%; năm 2019 có 6/13 chi bộ đạt trong sạch vững mạnh chiếm 46,15%.

Tổng số đảng viên của Đảng bộ đầu nhiệm kỳ là 244 đồng chí, đảng viên tăng là 45 đồng chí, Đảng viên giảm là 31 đồng chí, trong đó đảng viên mới kết nạp là 19 đồng chí đạt 76% so với mục tiêu đề ra; đến nay tổng số đảng viên trong đảng bộ là 258 đồng chí .

- Công tác thi đua khen thưởng hàng năm được chỉ đạo thực hiện có hiệu quả, đảm bảo công khai, dân chủ, nghiêm túc trong bình xét, có tác dụng thúc đẩy sự nỗ lực phấn đấu, thi đua lập thành tích trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

          1.3. Công tác kiểm tra - giám sát

Đảng Uỷ, UBKT Đảng uỷ đã bám sát chức năng, nhiệm vụ hàng năm xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức đảng cấp dưới và cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chỉ thị, Nghị quyết, các Quy chế, Quy định của đảng. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay UBKT Đảng ủy đã tổ chức 10 đợt kiểm tra, giám sát thực hiện theo Điều 30 và 34 Điều lệ Đảng đối với các Chi bộ, các ngành, đoàn thể và Đảng viên.

Qua kiểm tra, giám sát từ đầu nhiệm kỳ đến nay đã phát hiện và xử lý  kỷ luật 10 đảng viên trong đó: Khiển trách là 7 đồng chí (5 đồng chí vi phạm CS DSKHHG), 01 đồng chí vi phạm tư cách, đạo đức, lối sống của người đảng viên; 01 đồng chí vi phạm luật lao động; thi hành kỷ luật bằng hình thức Cách chức Chi ủy viên đối với 03 đồng chí do vi phạm Nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng và ý thức chấp hành chỉ thị nghị quyết của Đảng. Tiếp nhận quyết định khai trừ 01 đảng viên, đình chỉ sinh hoạt 01 đảng viên của UBKT huyện ủy do đảng viên vi phạm 19 điều cấm.

1.4. Công tác Dân vận và việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân:

Tích cực tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thực hiện có hiệu quả phong trào “Dân vận khéo” trong phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là: Thực hiện tốt phương án, kế hoạch sản xuất, các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh cho cây trồng,vật nuôi; Tích cực chuyển đổi mô hình sản xuất, kinh doanh; đảm bảo công tác VSMT, vệ sinh ATTP, Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc, các hoạt động nhân đạo, từ thiện, các khoản đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở, phong trào xây dựng Nông thôn mới, đô thị văn minh được nhân dân đồng tình ủng hộ. Việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm các nghị quyết, chỉ thị của TW, của tỉnh, của Huyện về công tác dân vận được thực hiện nghiêm túc, chất lượng, hiệu quả. 

1.5.  Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí     

Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ cấp uỷ luôn bám sát quy chế, quy định của Đảng về tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc chấp hành chỉ thị, nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước trong tổ chức đảng và đảng viên, thực hiện nghiêm túc pháp lệnh 34 về quy chế dân chủ cơ sở, thường xuyên công khai minh bạch các khoản nhân dân đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng, các chính sách an sinh xã hội của đảng và nhà nước đối với nhân dân. Giải quyết dứt điểm kịp thời đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân không để xảy ra điểm nóng, đơn thư khiếu nại tố cáo kéo dài, vượt cấp. Các cấp uỷ thường xuyên quan tâm làm tốt công tác  phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm, kiểm điểm tự phê bình và phê bình, Mỗi tổ chức đảng và đảng viên đều xây dựng kế hoạch sửa chữa khuyết điểm cụ thể trong từng thời gian. Trong cả nhiệm kỳ không có biểu hiện tham nhũng, lãng phí

          1.6. Đánh giá việc triển khai kết quả thực hiện Nghị quyết TW4 Khoá XI, XII, Chỉ thị 03 - CT/TW, Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ chính trị.

 Sau 8 năm thực hiện nghị quyết TW4 khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, 4 năm thực hiện NQTW 4 khóa XII về “Xây dựng chỉnh đốn đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ của Ban Chấp hành Trung ương Đảng gắn với  thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW về “ Học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương, đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị 05 –CT/TW về  “Tiếp tục  học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh”  theo chủ đề từng năm. Sau khi được học tập, quán triệt các đảng viên đều có bài thu hoạch và đăng ký các tiêu chí thực hiện, nhận thức của cán bộ, đảng viên đã có nhiều chuyển biến tích cực, đạo đức, lối sống của đại bộ phận cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ, đảng viên trẻ đã được nâng lên rõ rệt. Từ sau Đại hội đến nay có 4 chi bộ, 4 đảng viên được Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng huyện tặng giấy khen về học tập và làm theo tư tưởng tấm gương của Bác.

1.7. Kết quả về  đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng:

Ngay sau đại hội, cấp ủy xây dựng quy chế làm việc, chương trình công tác toàn khóa, chương trình công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng, phân công rõ phạm vi trách nhiệm từng đồng chí cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ trên các lĩnh vực công tác theo hướng rõ người, rõ việc, mỗi đồng chí được phân công chỉ đạo các chi bộ trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, đổi mới tác phong, lề lối làm việc, cấp ủy tổ chức hội nghị mỗi tháng 1 lần, Ban thường vụ duy trì chế độ giao ban tuần, nội dung hội nghị ngắn gọn, phát huy dân chủ, tập trung thảo luận những nội dung trọng tâm để vừa tạo sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo vừa giành thời gian kiểm tra, tháo gỡ vướng mắc tại cơ sở.  

2.     Hoạt động của HĐND có nhiều đổi mới, công tác quản lý nhà nước, hiệu lực, hiệu quả điều hành của UBND được nâng lên.

2.1. Về nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND

Hội đồng nhân dân tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng. Hoạt động tiếp xúc cử tri, trực tiếp trao đổi, đối thoại với cử tri và nhân dân. thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp được nâng lên. Hoạt động tiếp xúc cử tri, giám sát của đại biểu, tổ đại biểu và các ban của HĐND, Thường trực HĐND được tăng cường; những kiến nghị của cử tri và nhân dân được phản ánh và giải quyết kịp thời, tạo được niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và điều hành của chính quyền.  

Hoạt động giám sát được thực hiện theo hướng tăng cường phối hợp giữa Thường trực HĐND với các Ban của HĐND xã, nội dung giám sát có trọng tâm, trọng điểm, bám sát nghị quyết về chương trình giám sát và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch - Phó chủ tịch. Hàng năm hội đồng nhân dân tổ chức giám sát chuyên đề theo nội dung được hội đồng nhân dân quyết nghị từ đầu năm, trọng tâm trên các lĩnh vực: quản lý đất đai, tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Các khoản thu đóng góp theo quy chế dân chủ và trong xây dựng cơ bản. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay hội đồng nhân dân đã tổ chức thành công 13 kỳ họp, Ban hành 35 Nghị quyết thường kỳ; 5 Nghị quyết về giám sát; 10 cuộc giám sát tại các thôn và các ngành có liên quan. Trên cơ sở nghị quyết của đảng, chính sách pháp luật nhà nước, hội đồng nhân dân đã cụ thể hóa các nghị quyết đảm bảo đúng trình tự, thẩm quyền, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn của đại phương để tổ chức thực hiện.

2.2. Về hiệu lực hiệu quả điều hành của UBND.

Ủy ban nhân dân thường xuyên đổi mới trong quản lý, chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả nghị quyết của đảng ủy, nghị quyết hội đồng nhân dân huyện, nghị quyết hội đồng nhân dân xã, trên các lĩnh vực phát triển KT-XH, bảo đảm QP-AN, phát huy vai trò của tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu, giải quyết kịp thời những vấn đề cử tri và nhân dân đề xuất, kiến nghị, cải cách thủ tục hành chính, hành chính một cửa liên thông. Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo các thôn, các ban, ngành trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, ban hành các quy định, quyết định thuộc thẩm quyền, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2015- 2020, 2020- 2025 và 2025 -2030, kiện toàn thôn trưởng các nhiệm kỳ, thanh tra, kiểm tra các thôn có dấu hiệu vi phạm.Thực hiên Đề án sáp nhập thôn năm 2018, tinh giảm biên chế 1 công chức tư pháp hộ tịch, 1 kế toán, 5 chủ tịch hội đặc thù, 35 cán bộ bán chuyên trách của xã, của thôn.

3. Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội có sự đổi mới ngày càng thiêt thực hơn.

Từ sau Đại hội Đảng đến nay BCH Đảng ủy đã lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức hội tổ chức thành công đại hội Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên Nhiệm kỳ 2016-2021, Đại hội Hội CCB,  Công đoàn xã nhiệm kỳ 2017-2022, Hội Nông dân nhiệm kỳ 2018 -2023, Mặt Trận Tổ quốc xã, hội cựu giáo chức Nhiệm kỳ 2019-2024, Đại hội Hội Chiến sỹ Trường Sơn lần thứ nhất, củng cố kiện toàn các tổ chức hội sau sáp nhập thôn

- MTTQ, các ngành đoàn thể thực hiện tốt các phong trào thi đua, các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, gắn với xây dựng nông thôn mới”, phong trào "Ngày vì Người nghèo" Tổ chức tốt ngày Đại đoàn kết toàn dân, phong trào gia đình “Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo”; Làm tốt công tác phối hợp trong việc tổ chức tiếp xúc cử tri và hội nghị đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu chính quyền với nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. Phong trào “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch” gắn với xây dựng Nông thôn mới; trồng hoa thay thế cỏ dại trên các tuyến đường. Hội Nông dân thực hiện tốt phong trào: Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi; Đoàn thanh niên đẩy mạnh phong trào: Xung kích, tình nguyện phát triển kinh tế -xã hội và bảo vệ Tổ quốc; Hội CCB duy trì, thực hiện có hiệu quả phong trào: Cựu chiến binh gương mẫu. Tỷ lệ tập hợp đoàn viên, hội viên đạt khá trong đó: Hội Phụ Nữ đạt 83 %, tăng 8%; Hội Nông dân đạt 80%, tăng 10%; Đoàn Thanh niên đạt 65 %, tăng 5 %; Hội Cựu chiến binh đạt 95%, tăng 5%.

      Biên soạn: Lê Tuấn